Ghép thận là gì? Các công bố khoa học về Ghép thận

Ghép thận (hay còn gọi là ghép tạng thận) là quá trình chuyển giao một thận từ nguồn tạng từ người người cho và cấy ghép vào người bệnh thận không còn hoạt động...

Ghép thận (hay còn gọi là ghép tạng thận) là quá trình chuyển giao một thận từ nguồn tạng từ người người cho và cấy ghép vào người bệnh thận không còn hoạt động bình thường. Quá trình này thường được thực hiện để điều trị suy thận mãn tính, một tình trạng kháng lại điều trị hoặc khi không còn các phương pháp điều trị thay thế nào khác. Ghép thận giúp cải thiện chất lượng sống và kéo dài tuổi thọ của những người bị suy thận.
Quá trình ghép thận gồm các bước sau:

1. Đánh giá và xét nghiệm: Người nhận ghép (bệnh nhân) và người cho ghép (người hiến tạng) sẽ phải qua quá trình đánh giá y tế, thăm dò chức năng thận và xét nghiệm để đảm bảo phù hợp cho ghép thận.

2. Tìm kiếm người hiến tạng thận: Người nhận ghép thường chờ đợi một khoảng thời gian để tìm kiếm nguồn tạng thận phù hợp. Nguồn tạng này có thể là người đã qua đời (hiến tạng từ người chết) hoặc một người sống (hiến tạng từ người sống).

3. Phẫu thuật: Quá trình ghép thận được thực hiện thông qua một ca phẫu thuật. Người nhận ghép thường được đặt dưới tình trạng gây mê và phẫu thuật được tiến hành để cấy ghép thận mới vào vị trí thích hợp trong cơ thể.

4. Theo dõi và chăm sóc: Sau phẫu thuật, người nhận ghép thường phải được theo dõi thường xuyên trong thời gian dài. Các bác sĩ sẽ đánh giá chức năng thận mới và sử dụng các biện pháp như kháng vi rút, thuốc chống phản kháng và chất ức chế miễn dịch để đảm bảo sự thành công của ghép thận.

Ghép thận có nhiều lợi ích, bao gồm cải thiện chất lượng sống, tăng tuổi thọ, giảm triệu chứng của suy thận, và cho phép người bệnh tái lập các hoạt động hàng ngày một cách bình thường. Tuy nhiên, đối với quá trình ghép thận có thể có những rủi ro và tác động phụ như phản kháng ghép, nhiễm trùng, tổn thương dây thần kinh, hoặc tác dụng phụ của thuốc chống phản kháng.
Để cụ thể hơn, sau đây là một số thông tin chi tiết về quá trình ghép thận:

1. Chuẩn bị trước phẫu thuật:
- Đánh giá y tế: Bệnh nhân sẽ được đánh giá về tình trạng sức khỏe chung, chức năng thận, các bệnh lý cùng tồn tại và lịch sử bệnh tật.
- Xét nghiệm: Các xét nghiệm xác định chức năng thận, tình trạng tổn thương và các bệnh viêm nhiễm, đánh giá sức khỏe tim mạch, phổi và các cơ quan khác. Các xét nghiệm bao gồm kiểm tra huyết áp, xét nghiệm máu và nước tiểu, xét nghiệm chức năng gan, xét nghiệm tim, siêu âm và chụp X-quang.

2. Tìm kiếm nguồn tạng:
- Hiến tạng từ người sống: Người có quan hệ gia đình hoặc người khác trong cộng đồng có thể hiến tạng thận. Nếu người hiến tạng không phù hợp thì có thể cân nhắc sử dụng chương trình trao đổi tạng hoặc chương trình ghép không đồng loại.
- Hiến tạng từ người chết: Những người đã đăng ký hiến tạng hoặc gia đình của họ có thể cho phép sử dụng tạng thận sau khi họ qua đời.

3. Phẫu thuật ghép thận:
- Phẫu thuật cấy ghép: Quá trình này bao gồm xây dựng các kết nối mạch máu và niệu quản giữa tạng thận mới và cơ thể người nhận.
- Thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật thường kéo dài từ 3 đến 6 giờ, tùy thuộc vào các yếu tố như phẫu thuật từ nguồn sống hay từ người đã qua đời, trạng thái y tế của bệnh nhân và các yếu tố kỹ thuật.

4. Theo dõi và chăm sóc sau phẫu thuật:
- Theo dõi chức năng thận: Sau phẫu thuật, người nhận ghép sẽ được theo dõi chức năng thận thông qua các xét nghiệm máu và nước tiểu định kỳ. Điều này giúp bác sĩ đảm bảo thận mới hoạt động bình thường và không có dấu hiệu phản kháng ghép.
- Sử dụng thuốc chống phản kháng: Bệnh nhân sau ghép thận phải sử dụng thuốc chống phản kháng để ngăn chặn cơ thể từ việc phản ứng phản kháng thận mới. Thuốc chống phản kháng thường được sử dụng trong một thời gian dài và bệnh nhân phải tuân thủ chế độ dùng thuốc theo hẹn.

Mọi quá trình ghép thận đòi hỏi một đội ngũ y tế chuyên môn cao và cẩn thận, bao gồm các bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ chuyên khoa thận, y tá và các chuyên gia chăm sóc sau phẫu thuật.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ghép thận:

Phân tích các mảnh ghép gen trong mô phát triển và trưởng thành của Drosophila Dịch bởi AI
Development (Cambridge) - Tập 117 Số 4 - Trang 1223-1237 - 1993
Tóm tắt Chúng tôi đã xây dựng một loạt các dòng gen để tạo điều kiện cho việc sinh sản và phân tích các bản sao của các tế bào có nguồn gốc gen khác nhau trong các mô đang phát triển và trưởng thành của Drosophila. Mỗi dòng gen này mang một yếu tố FRT, là mục tiêu của enzyme tái tổ hợp FLP từ nấm men, gần gốc của một cánh nhiễm sắc chính, cũng như mộ...... hiện toàn bộ
Sửa chữa các tổn thương do thí nghiệm gây ra trong sụn khớp của thỏ bằng cách cấy ghép tế bào sụn tự thân Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Research - Tập 7 Số 2 - Trang 208-218 - 1989
Tóm tắtTrong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng khớp gối của thỏ New Zealand Trắng để tiến hành một nghiên cứu cơ bản nhằm xác định khả năng tự nhiên của sụn trong việc lành các khuyết tật mà không làm gãy đĩa dưới sụn. Một thí nghiệm thứ hai đã được thực hiện để xem xét ảnh hưởng của các tế bào chondrocyte tự thân được nuôi cấy trong ống nghiệm đối với tỷ lệ làn...... hiện toàn bộ
Sự hình thành các phản ứng thần kinh ghi nhớ đối với cặp đôi thị giác trong vỏ não thùy dưới bị suy giảm do tổn thương vùng vỏ thần kinh quanh nhất và vỏ thần kinh xung quanh nhất. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 93 Số 2 - Trang 739-743 - 1996
Các vai trò chức năng của tín hiệu ngược từ vỏ não trong việc hình thành trí nhớ dài hạn đã được nghiên cứu trên khỉ thực hiện một nghiệm vụ ghép đôi hình ảnh thị giác. Trước khi các con khỉ học viết nghiệm vụ, dây liên lạc trước đã bị cắt, ngắt kết nối phần vỏ não thái dương trước của mỗi bán cầu não. Sau khi đã học xong 12 cặp hình ảnh, các đơn vị được thu thập từ vỏ não thùy dưới của kh...... hiện toàn bộ
#trí nhớ dài hạn #tín hiệu thần kinh ngược #vỏ não thùy dưới #tổn thương vỏ thần kinh quanh nhất #tổn thương vỏ thần kinh xung quanh nhất #ghép đôi hình ảnh thị giác #tế bào thần kinh
VACOP-B so với VACOP-B cộng với ghép tủy xương tự thân cho bệnh lympho không Hodgkin di căn giai đoạn muộn: kết quả của một thử nghiệm ngẫu nhiên triển vọng bởi Nhóm Nghiên cứu Hợp tác về Lympho Không Hodgkin. Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 16 Số 8 - Trang 2796-2802 - 1998
MỤC ĐÍCH Mục tiêu của nghiên cứu ngẫu nhiên đa trung tâm này là so sánh liệu pháp thông thường với liệu pháp thông thường kết hợp với liệu pháp liều cao (HDT) và ghép tủy xương tự thân (ABMT) như điều trị tuyến đầu cho bệnh lympho không Hodgkin (NHL) có tiên lượng kém.BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP ...... hiện toàn bộ
Bảo vệ tổn thương thiếu máu - tái tưới máu ở thận ghép do carbon monoxide Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Renal Physiology - Tập 287 Số 5 - Trang F979-F989 - 2004
Carbon monoxide (CO), một sản phẩm của quá trình chuyển hóa heme do các enzyme heme oxygenases, được biết đến với khả năng bảo vệ chống lại stress oxy hóa. Chúng tôi giả thuyết rằng CO sẽ bảo vệ tổn thương thiếu máu - tái tưới máu (I/R) của các cơ quan được ghép, và hiệu quả của CO đã được nghiên cứu trong mô hình ghép thận chuột cống. Một mảnh thận chuột cống Lewis, được bảo quản trong du...... hiện toàn bộ
#carbon monoxide #tổn thương thiếu máu tái tưới máu #ghép thận #viêm #bảo vệ thận
Viêm đại tràng do Clostridium difficile ở bệnh nhân sau ghép thận và ghép thận-tụy Dịch bởi AI
Transplant Infectious Disease - Tập 6 Số 1 - Trang 10-14 - 2004
Tóm tắt: Dữ liệu về viêm đại tràng do Clostridium difficile (CDC) ở bệnh nhân ghép tạng đặc đã hạn chế. Từ ngày 1/1/99 đến 31/12/02, 600 bệnh nhân nhận ghép thận và 102 bệnh nhân nhận ghép tụy-khách đã được ghép. Ba mươi chín (5,5%) trong số những bệnh nhân này đã bị CDC dựa trên các phát hiện lâm sàng và xét nghiệm. Trong số 39 bệnh nhân ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu cắt ngang tiềm năng về nhiễm virus BK ở những người nhận ghép tạng rắn không phải thận mắc suy thận mãn tính Dịch bởi AI
Transplant Infectious Disease - Tập 8 Số 2 - Trang 102-107 - 2006
Tóm tắt: Bối cảnh: Nhiễm polyomavirus (chủ yếu là virus BK [BKV]) là nguyên nhân quan trọng gây ra rối loạn chức năng thận mãn tính ở người nhận ghép thận, nhưng ảnh hưởng của nó đến rối loạn chức năng thận mãn tính ở người nhận ghép tạng rắn không phải thận (NRSOT) vẫn chưa được khám phá đầy đủ.Phương pháp: Chúng tôi đã thực...... hiện toàn bộ
Interferon‐α tăng cường biểu hiện CD317 và hoạt động chống khối u của kháng thể đơn dòng chống CD317 trong các mô hình ghép tế bào ung thư biểu mô thận Dịch bởi AI
Cancer Science - Tập 99 Số 12 - Trang 2461-2466 - 2008
Kháng thể đơn dòng murine (mAHM) và kháng thể đơn dòng người hóa (AHM) chống lại CD317 (còn được gọi là tetherin, BST2, hoặc kháng nguyên HM1.24), được biểu hiện ưu tiên trong các tế bào B ác tính như đa u tủy, đã thể hiện hiệu ứng chống khối u nhờ vào hoạt động độc tế bào phụ thuộc vào kháng thể (ADCC). Các yếu tố đáp ứng interferon (IFN) tiềm tàng IRF‐1/2 và ISGF3 có mặt trong trình tự k...... hiện toàn bộ
#Interferon‐α #CD317 #kháng thể đơn dòng #ung thư biểu mô thận
Tái cấu trúc dây chằng chéo trước bằng cách sử dụng tự ghép gân tứ đầu cho thanh thiếu niên có vết tăng trưởng mở - một ghi chú kỹ thuật Dịch bởi AI
Sports Medicine, Arthroscopy, Rehabilitation, Therapy & Technology - Tập 3 Số 1 - 2011
Tóm tắt Đặt vấn đề Một mối quan tâm chính trong điều trị tổn thương dây chằng chéo trước (ACL) ở trẻ em và thanh thiếu niên có vết tăng trưởng mở là nguy cơ tổn thương nguyên phát đến các vết tăng trưởng và có thể dẫn đến rối loạn tăng trưởng. ...... hiện toàn bộ
Mô phỏng số về việc tái cấu trúc động mạch trong các mảnh ghép phổi tự thân Dịch bởi AI
ZAMM Zeitschrift fur Angewandte Mathematik und Mechanik - Tập 98 Số 12 - Trang 2239-2257 - 2018
Tóm tắtThủ thuật Ross là một phương pháp phẫu thuật trong đó van động mạch chủ bị bệnh được thay thế bằng van phổi của chính người bệnh. Phân đoạn gần của động mạch phổi do đó được đặt ở vị trí động mạch chủ và do đó đột ngột bị phơi bày trước sự gia tăng áp lực máu gấp bảy lần. Dãn nở quá mức của mảnh ghép tự thân từ động mạch phổi là một biến chứng phổ biến và đã...... hiện toàn bộ
Tổng số: 396   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10